HỒ SƠ NHÀ ĐẤT, HỢP THỬA, TÁCH THỬA, CHO THUÊ KHO XƯỞNG
1.1. Hồ sơ mua bán, chuyển nhượng đất:
Khi mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cần bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Căn cước công dân/hộ chiếu
– Hộ khẩu thường trú
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
– Văn bản xác nhận tài sản riêng (nếu có)
– Hợp đồng mua bán căn hộ/ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1.2. Hồ sơ thừa kế nhà đất:
Khi thực hiện thủ tục thừa kế nhà đất, cần bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Căn cước công dân/hộ chiếu
– Hộ khẩu thường trú
– Giấy chứng tử
– Các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân (giấy kết hôn, giấy khai sinh, xác nhận,…)
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
– Di chúc (nếu có)
– Văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chi di sản thừa kế
1.3. Hồ sơ tặng cho nhà đất:
Khi tặng cho quyền sử dụng đất, cần bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu
– Hộ khẩu thường trú
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân)
– Giấy khai sinh
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
– Văn bản xác nhận tài sản riêng (nếu có)
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Đăng ký dịch vụ hồ sơ đất đai tại đây
Theo quy định tại khoản 2 điều 95 Luật Đất đai, thủ tục đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng
– Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký
– Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký
– Nhà ở, tài sản gắn liền với đất chưa đăng ký quyền sử hữu.
Vậy các bước đăng ký đất đai, nhà ở lần đầu như thế nào? Dưới đây là các trình tự mà bạn cần thực hiện khi đăng ký đất đai lần đầu.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Căn cứ theo khoản 1 điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký theo mẫu quy đinh của nhà nước
– Khi đăng ký quyền sử dụng đất cần có các giấy tờ theo quy định tại điều 100 Luật đất đai và điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất cần phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản như sau:
+ Đăng ký quyền sở hữu nhà ở cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với đất.
+ Đăng ký quyền sở hữu công trình khác cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với công trình khác.
+ Đăng ký quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cần có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
+ Đăng ký quyền sở hữu cây lâu năm cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu cây lâu năm ....
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chứng hoặc giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Căn cứ theo khoản 2, 3 điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người dân có thể nộp hồ sơ đăng ký đất đai tại các cơ quan sau:
– Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa có văn phòng đăng ký đất đai. Hoặc Bộ phận một cửa đối với địa phương đã thành lập Bộ phận một cửa.
– Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành xử lý hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải thông báo và hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và đưa phiếu tiếp nhận cho người nộp.
Bước 4: Giải quyết yêu cầu:
Theo quy định tại khoản 40 điều 2 nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết hồ sơ như sau:
– Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, không quá 40 ngày đối với các xã khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian giải quyết hồ sơ không tính ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian tiếp nhận hồ sơ ở xã; Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Không tính thời gian xem xét đối với các trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.
Đăng ký dịch vụ hồ sơ đất đai tại đây
Đất không có Sổ đỏ gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1. Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì không đươc mua bán chuyển nhượng
Trường hợp 2. Đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Sổ đỏ hoặc chưa làm Sổ đỏ được phép mua bán chuyển nhượng nhưng cần điều kiện:
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền mua bán bán chuyển nhượng khi có các điều kiện sau:
Có Sổ đỏ
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Đất chưa có Sổ đỏ không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ thì người sử dụng đất được phép chuyển nhượng nếu có yêu cầu và được cấp Sổ đỏ trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất chuẩn bị 01 bồ hồ sơ như sau:
1. Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
3. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu cùng với cấp Sổ đỏ cho đất).
4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại nơi đủ thẩm quyền
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Bước 4: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Đăng ký dịch vụ hồ sơ đất đai tại đây
Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu điều kiện cần và đủ phải đáp ứng hợp pháp
Điều kiện làm Sổ đỏ khi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ khác với trường hợp đất không có giấy tờ. Hộ gia đình, cá nhân chỉ cần có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận nếu không có tranh chấp, sử dụng đất ổn định và không thuộc diện bị thu hồi; khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì có thể được cấp tùy thuộc vào trường hợp cụ thể.
I. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất .
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất:
- Bằng khoán điền thổ.
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/ 1980 của Thủ tướng về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp.
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã và bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn.
+ Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
+ Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở.
+ Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Lưu ý: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho UBND cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
II. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
III. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
IV. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Loại 2. Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013, nếu đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - vùng kinh tế xã hội khó khăn
- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau
Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
Lưu ý: Điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn cụ thể tại Điều 20, Điều 22, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
2.1. Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 (không có giấy tờ và không phải nộp tiền sử dụng đất), Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đất được giao không đúng thẩm quyền) thì cấp Giấy chứng nhận theo các trường hợp sau:
- Công nhận quyền sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp khác (đất có nhà ở, công trình xây dựng khác, đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp)
- Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Để biết diện tích được cấp Giấy chứng nhận hãy xem tại: Làm Sổ đỏ
2.2. Đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận được quy định với 02 mức độ:
- Xem xét cấp Giấy chứng nhận (xem xét nên không chắc chắn được cấp).
- Được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.
Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…”
Như vậy, người đang sử dụng đất ổn định trong một số trường hợp đất có vi phạm pháp luật đất đai mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận.
2.3. Đất đã được giao không đúng thẩm quyền
* Thế nào là đất giao không đúng thẩm quyền?
Theo quy định hiện hành cơ quan có thẩm quyền giao đất là UBND cấp tỉnh, cấp huyện tùy thuộc vào từng đối tượng được giao. Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, giao đất không đúng thẩm quyền gồm các trường hợp sau:
- Người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
* Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
Giai đoạn 1: Giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993
- Đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993.
- Đất không có tranh chấp.
- Đất phù hợp với quy hoạch.
Lưu ý: Không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Sổ đỏ.
Giai đoạn 2: Giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014
- Đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014.
- Không có tranh chấp;
- Phù hợp với quy hoạch.
Lưu ý: Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Giai đoạn 3: Giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 trở về sau
Đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 đến nay thì không được cấp Giấy chứng nhận và sẽ bị thu hồi. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
“Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau”
5.Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tăng, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên
Căn cứ:
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.
- Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 13/3/2015.
- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 26/11/2014 của UBND thành phố Đà Nẵng Ban hành quy định quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Trình tự thực Hiện:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện nếu là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
- Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Thời gian giải quyết Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 02 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Cơ quan có thầm thẩm quyền gồm:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, nông nghiệp, thuế, kho bạc.
Chúng tôi chuyên nhận các loại hồ sơ đất đai dưới đây để tư vấn:
Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Hồ sơ phân lô, tách thửa hợp thửa
Thủ tục cấp lại quyền sử dụng đất do mất mát hoặc mục nát
Hoàn công công trình đô thị
Đưa đất thương mại dịch vụ vào sử dụng
Cấp chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời sang sổ đỏ.
Mua bán ký và gởi nhà và đất.
Vay thuế chấp sổ hồng và đáo hạn ngân hàng
Đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký dịch vụ hồ sơ đất đai tại đây
Chị Lại Thị Hà 1993, quê Đà Nẵng, nghệ nghiệp Bác sỹ - Nhận thừa kế tư bố mẹ chưa có sổ, gần có sổ
Anh Trần Minh Đức 1965, quê Nghệ An, nghề nghiệp Giáo Viên - Mua đất lâu rồi chưa ra sổ, đang thụ lý hồ sơ
Chị Trần Cẩm Tú, 1990 quê Quảng Nam, nghệ nghiệp hướng dẩn viên du lịch - Mua đất chính chủ mà chưa có sổ, đang thụ lý hồ sơ
Anh Lê Văn Quân, 1985 quê Quảng Nam, Nghệ nghiệp Kỹ Sư XD - Thêm đất thổ cư để xây nhà, đang kiểm tra pháp lý có lên được thổ cư hay không.
Anh Trần Đình Trường - quê quảng Ngãi, đi Hàn Quốc về - chuyển đất sản xuất kinh doanh sang đất ở để xây nhà đang kiểm tra pháp lý
Anh Trần Đình Trường - quê quảng Ngãi, đi Hàn Quốc về - chuyển đất sản xuất kinh doanh sang đất ở để xây nhà đang kiểm tra pháp lý
Nguyễn thị Nguyệt 1982. Quê ở Núi Thành, Quảng Nam. Làm sổ từ hồ sơ mua lại giấy tờ ba lá tại Hòa Vang Đà Nẵng.
Anh chị có nhu cầu nào hay đăng ký vào from bên dưới để được tư vấn. Trân trọng cảm ơn
Đăng ký dịch vụ hồ sơ đất đai tại đây