HỒ SƠ NHÀ ĐẤT, HỢP THỬA, TÁCH THỬA, CHO THUÊ KHO XƯỞNG
Hỏi về giấy tờ ba lá:
Vừa qua tôi có đến UBND phường làm sổ đỏ theo chủ trương của thành phố sau khi làm theo hươngd dẩn của Cán bộ địa chính Quận (Về tại phường), tôi lên địa chính Phường làm theo hướng dẩn ( Viết đơn và xác nhận của UBND phường), tôi tiếp tục lên quận. Sau khi kiểm tra giấy tờ của tôi đã đầy đủ theo yêu cầu thì Cán bộ tiếp nhận bảo giấy tờ 3 lá của tôi là giả và trả hồ sơ về mà không giải thích cho tôi biết vì sao và phương án giải quyết ? Vậy tôi muốn hỏi một số vấn đề sau :
Trả lời:
Theo nội dung trình bày của ông Nguyễn Hoàng, trú tại phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng thì nguồn gốc nhà, đất của Ông là do nhận chuyển nhượng từ trước ngày 01/7/2004, có Biên lai thuế từ năm 2000 đến năm 2013 nhưng Ông không nêu rõ là Biên lai nộp thuế nhà đất tại thời điểm năm 2000 hay truy thu tại thời điểm năm 2013. Theo quy định, trường hợp của Ông nếu sử dụng đất thời điểm từ sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) mà không có giấy tờ sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì vẫn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Việc ông trình bày hồ sơ “3 lá” của Ông là thật hay giả chúng tôi không thể trả lời được do chưa tiếp cận được hồ sơ. Ngoài ra, theo nội dung trình bày nêu trên, Ông không nêu cụ thể địa bàn phường, quận (huyện) nào là nơi Ông có đất, vì vậy đề nghị ông vui lòng liên hệ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại quận, huyện nơi Ông có đất để nộp hồ sơ và xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật./.
Các loại giấy tờ này có tính pháp lý như thế nào? Loại giấy tờ nào có thể mua được?
Hỏi:
Tôi là người ngoại tỉnh, đến sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng được 03 năm. Bản thân Tôi cũng như gia đình muốn định cư lâu dài tại Đà Nẵng nên Tôi đang có nhu cầu mua nhà để ở, nhưng vì điều kiện nên tôi chỉ có thể mua nhà với giá cả thấp. Tôi có đọc một vài thông tin trên mạng internet thấy có một vài gia chủ muốn bán nhà, khi hỏi giấy tờ pháp lý thì họ chỉ bảo là chỉ có giấy tờ 03 lá, sổ đỏ công chứng, giấy tờ phường. Vậy kính mong Hội đồng nhân dân Thành Phố Đà Nẵng giúp tôi giải thích các loại giấy tờ này có tính pháp lý như thế nào? Loại giấy tờ nào có thể mua được?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 có quy định về thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng Giấy chứng nhận. Theo đó, thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Với quy định trên, thì việc thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất sau thời điểm nêu trên mà không có Giấy chứng nhận là không hợp lệ.
Hỏi:
Cha tôi cho tôi mảnh đất vườn 200 mét vuông từ năm 2016 (có phường công chứng và xuống lăn tay). Tuy nhiên bây giờ tôi mới làm giấy CNQSDD.
Mảnh đất đó nằm trong thửa 107 - đất ở và đất vừờn lâu dài - trong sổ đỏ của ba tôi.
Vậy xin quý cấp tư vấn cho tôi. Bây giờ ba tôi đã mất rồi. Và tôi cũng đang làm CNQSDD cho mảnh đất đó thì tôi đóng thuế sử dụng đất 100% là loại đất vườn hay là đóng thuế 50% đất vườn, 50% đất ở ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Hồng Tâm.
Căn cứ các quy định tại:
Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vị tài chính về đất đai của người sử dụng đất:
+ Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn về cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
+ Điều 12 hướng dẫn về trách nhiệm của cơ quan thuế.
Theo đó, khi bà nhận được quyền sử dụng đất từ tặng cho của cha ruột, nay thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kể cả trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất). Đề nghị bà liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai (Bộ phận 1 cửa) quận, huyện nơi có đất để hướng dẫn làm các thủ tục liên quan. Cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của Văn phòng đăng ký đất đai để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định tại Điều 12 Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên môi trường.
Cục Thuế TP.Đà Nẵng có ý kiến trả lời để bà Nguyễn Thị Hồng Tâm được biết. Trường hợp khi thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai của quận, huyện nơi có đất để được hướng dẫn chi tiết./.
Hỏi:
Năm 2016 tôi có mua đất và xây nhà tại địa chỉ 106 Lê Chân, Phường Nại Hiên Đông , Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng. Tôi có cầm cố sổ đỏ để vay tiền làm nhà, nhà tôi xây dựng có giấy phép xây dựng, sau khi xây xong có nộp thuế GTGT, Thuế nhà thầu đầy đủ vào NSNN, nhưng khi xây xong thì sổ đỏ photo công chứng quá hạn 6 tháng nên gia đình chúng tôi không thể đăng ký tạm trú tại địa chỉ này được.
Theo tôi tìm hiểu thì theo Điều 5 Nghị Định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/06/2021 quy định thì chỉ cần có 1 trong số các giấy tờ sau là có thể đăng ký cư trú.
Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
Tôi có đầy đủ: hợp đồng điện, nước, giấy phép giấy dựng, sổ đỏ photo công chứng( đã quá hạn 6 tháng), giấy nộp thuế khi xây dựng nhà xong, tất cả đều đứng tên 2 vợ chồng tôi, nhưng vẫn không được xác nhận nhà ở. Ở địa chỉ này 6 năm qua tôi luôn nộp đầy đủ các khoản thuế mà Phường đưa về, hoặc nhận các hỗ trợ, cũng đều có tên trong danh sách, nhưng khi đi đăng ký tạm trú thì không được vì phường không đồng ý xác nhận nhà ở. Vậy cho tôi hỏi, theo quy định chỉ cần một trong các giấy tờ trên tôi đã được đăng ký cư trú nhưng hiện tại gia đình tôi không thể đăng ký thì phường không đồng ý xác nhận cho gia đình tôi là đúng hay sai? giờ con tôi chuẩn bị vào lớp 1 không thể đăng ký tạm trú thì cháu không thể đi học được, vậy phải xử lý như thế nào? cảm ơn quý anh chị đã đọc tin, mong phản hồi sớm giúp tôi để tôi có thể đăng ký tạm trú cho con tôi đến trường ạ.
Trả lời:
Kính gửi Nguyễn Thị Kiều Giang!
Căn cứ theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020 , Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/05/2021 của Bộ Công an, Nghị Định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ và Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị Định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ: “Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở)”, Công an phường xét thấy hồ sơ của công dân Nguyễn Thị Kiều Giang chưa đủ điều kiện để đăng ký tạm trú theo quy định. Do đó, Công an phường chưa tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu công dân bổ sung thông tin xác nhận nhà ở (Giấy xác nhận nhà ở) tại UBND phường Nại Hiên Đông.
Đến ngày 15/6/2022, công dân đã cung cấp đủ giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo qui định (có Đơn xác nhận nhà ở của UBND phường), Công an phường đã tiến hành xác minh và giải quyết đăng ký tạm trú nhân khẩu từ ngoài xã trong huyện đến cho công dân Nguyễn Thị Kiều Giang (1987) và Trần Đình Dũng (2016).
Hỏi:
Gia đình tôi có mảnh đất được ông nội cho lại một phần (đất ông nội có sổ đỏ) nộp thuế từ năm 83. Khi cho thì viết giấy viết tay năm 1996. Lúc đó gia đình tôi làm sổ tạm, sau này gia đình tôi có chuyển lên sổ đỏ năm 2019, 150m2 được tính thuế là 50%. Còn lại 70m2 đất trồng cây ba tôi cho lại anh tôi. Và bây giờ anh tôi muốn chuyển mục đích lên đất ở thì phải đóng bao nhiêu % tiền thuế.
Xin cảm ơn!
Trả lời: Đang cập nhật
Hỏi: Tôi là người dân ngoại tỉnh đến sống và làm việc tại Đà Nẵng theo đối tượng thu hút. Sau 6 năm, tôi đã được nhập hộ khẩu về thành phố theo diện ở nhờ nhà người bạn và đang thuê nhà ở của thành phố.
Hiện nay, có thông tin về việc thành phố hổ trợ mua đất cho cán bộ công chức, nên tôi xin hỏi: 1. Những điều kiện nào để có thể được hổ trợ khi mua đất?
2. Thủ tục gồm những gì?
Tôi rất mong sự chỉ bảo và tận tình của quý lãnh đạo TP
Trong thời gian chờ đợi tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Hiện nay thành phố đang thực hiện chủ trương bán căn hộ chung cư cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức. Bạn có thể liên hệ với Quỹ Đầu tư Phát triển thành phố Đà Nẵng, số 01A Lý Thường Kiệt - Tp. Đà Nẵng để biết thêm thông tin.
Hỏi: Tôi có lô đất muốn tăng cho con, cho tui hỏi Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất như thế nào? Nơi tiếp nhận,xử lý hồ sơ?
Trả lời: Chào anh Quang Dũng, Trình tự thực hiện như sau:
+ Bước 1: Cá nhân hoàn thiện hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật về thừa kế tài sản
+ Bước 2: Bộ phận Tiếp nhận quận, huyện tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thụ lý hồ sơ.
+ Bước 3: Viên chức chuyên môn Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thụ lý hồ sơ, kiểm tra xử lý trình lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xét duyệt hồ sơ và chuyển lại cho Bộ phận Tiếp nhận quận, huyện để trả cho cá nhân, tổ chức.
Hồ sơ được tiếp nhận tai Bộ phận Tiếp nhận quận, huyện.
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
- Số lượng hồ sơ: 01 (Một) bộ
- Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi nhánh Văn phòng đăng ký QSD đất tại quận, huyện
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động trên hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho, hoặc các văn bản tặng cho Quyền sử dụng đất.
- Lệ phí: 50.000 đồng
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị đăng ký biến động
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Không tranh chấp
+ Không cầm cố, thế chấp bất cứ dưới hình thức nào
+ Không thuộc diện phong toả theo quy định của pháp luật.
Hỏi:
Tôi có hơn 220m2 đất do tôi tự khai hoang, năm 2010 Tôi viết đơn xin UBND phường giao cho tôi sử dụng vào mục đích đất trồng cây lâu năm, được Chủ tịch UBND phường xác nhận giao cho tôi sử dụng vào mục đích đất trồng cây. Xin hỏi nay tôi xin cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất trên thì có được không, nếu được thì tôi phải đến cơ quan nào và cần những thủ tục giấy tờ gì
Trường hợp không cấp GCNQSSĐ được thì tại sao?
Trả lời:
1. Về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 31 Luật đất đai 2003, căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo Điều 37 Luật đất đai 2003, về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
- UNND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
2. Về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đât
Căn cứ Điều 122 Luật đất đai 2003, quy định:
- Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất, thuê đất nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất;
- Hồ sơ xin giao đất, thuê đất gồm đơn xin giao đất, thuê đất.
Như vậy, hồ sơ của ông (bà) chưa được cơ quan có thẩm quyền giao đất (UBND quận). Nếu ông (bà) có nhu cầu thì làm các thủ tục nêu trên để được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố thực hiện.
Hỏi:
Xin hỏi quý cơ quan thẩm quyền là thời hạn đăng ký biến động đất đai trong giao dịch bất động sản kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng tối đa là bao nhiêu ngày ạ. Xin cảm ơn ạ
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 44, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 "Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế". Vậy trong thời gian tối đa là 10 (mười ngày) bên bán nộp thuế, thì cá nhâ, tổ chức có liên quan phải đăng ký biến động đất đai trong giao dịch bất động sản kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp quá thời gian trên thì sẽ phải nộp phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trân trọng!
Hỏi: Năm 2007 tôi có mua 100m2 đất nông nghiệp ,với hồ sơ 3 lá .Năm 2010 tôi làm nhà ,làm hộ khẩu và nộp thuế truy thu từ năm 2001-2010.Các năm sau tôi đều nộp thuế theo thông báo của UBND Phường .Vậy bay giờ tôi muốn làm lên sổ đỏ thì tôi có đủ kiều kiện để làm không ?
Trả lời: Chào chị Hồng, chị vui lòng mang các giấy tờ có liên hệ quan đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại quận Liên Chiểu để được kiểm tra hồ sơ cụ thể về nguồn gốc, thời điểm, mục đích sử dụng đất, thông tin về quy hoạch và xử lý hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành. Hoặc chị có thể gặp tư vấn tại dịch vụ tư tại đây
Hỏi: Ba tôi là Ông Phùng Văn Tú, hiện ở tại tổ 68 , An Hải Đông, Quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng . Hiện vẫn đang ở trong khuôn viên đất từ khoảng những năm 1980 và đã được cấp sổ Hộ Khẩu và hàng năm vẫn đóng các khoản thuế đất đai theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên do chưa có tiền hay đúng hơn là vào những năm trước Ba tôi có đến sở để đăng ký làm hồ sơ . Nhưng có một vài cán bộ khi đó đã đến đo đạc nhưng lại bảo với ba tôi là do diện tích nhà tôi nằm trong hẻm nhỏ - không có đường đi nên không làm ??? . Đến giờ ba tôi vẫn còn giữ những giấy hẹn nộp hồ sơ lúc trước . Đáng lẽ lúc đó ba tôi nên làm rõ và giải quyết mọi việc nhưng vì lý do ba tôi lâm bệnh và mẹ tôi khi ấy không biết phải làm những gì nên đành bỏ dở đến bây giờ .
Khoảng năm 2012 gia đình tôi có nhờ người đứng tên làm sổ nhưng hiện tại người đó lại đang mắc bệnh. Và nhà tôi không thể liên hệ được để biết hồ sơ nhà tôi đã làm đến đâu ?
Vì vậy kính mong quý cơ quan hướng dẫn chi tiết cho tôi các thủ tục cần thiết để nhà tôi có thể làm giấy chứng nhận theo chủ trương của Nhà Nước.
Và vì lý do kinh tế nên chúng tôi có thể :
1.Ba tôi có thể đóng 1 phần đất ở để làm sổ đỏ mang tên bà sau đó con ông sẽ tự làm sổ khi có tiền không?
2. nếu không làm sổ đỏ được ông có thể ra phường làm hồ sơ 3 lá cho các con để các con sau này có tiền làm sổ đỏ cho gia đình chúng không?
và các thủ tục cho 2 trường hợp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời: Trường hợp bạn hỏi, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:
- Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, bao gồm cả tặng cho quyền sử dụng đất thì người chuyển quyền phải được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện thủ tục tách thửa và lập hợp đồng tại cơ quan công chứng;
- Việc giải quyết cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo Quy định tại Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng. Trình tự thực hiện theo Điều 40 Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 31/12/2012.
Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng được đăng tải tại chuyên mục Văn bản quy phạm pháp luật trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, địa chỉ truy cập: http://tnmt.danang.gov.vn.
Ngoài ra, vấn đề bạn phản ánh đã nộp hồ sơ nhưng chưa được giải quyết và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận; Đề nghị bạn liên hệ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại quận Sơn Trà hoặc bạn có thể đăng ký tư vấn của chúng tôi
Hỏi:
Ba mẹ tôi có cho tặng vợ chồng tôi một thửa đất trồng cây lâu năm. Lúc ra công chứng hợp đồng cho tặng chỉ có một mình tôi đứng tên nhận cho tặng, khi ra sổ hồng chỉ tên mình tôi, hợp đồng không ghi là ba mẹ cho riêng tôi, cũng không có văn bản khước từ tài sản tặng cho của vợ tôi. Vậy xin hỏi trường hợp như vậy vợ tôi có được quyền lợi gì trong bất động sản nêu trên hay không? Xin được giải đáp giúp, chân thành cảm ơn rất nhiều
Trả lời:
Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Như vậy, tất cả tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, không thuộc trường hợp tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng
Điểm b Mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định:
“Trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng”.
Theo đó, nếu thuộc trường hợp tài sản chung của vợ chồng, mặc dù giấy tờ đăng ký quyền sử dụng đất chỉ đứng tên bạn, nhưng tài sản vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sử dụng đất nêu trên chỉ được xác định là tài sản riêng khi bạn chứng minh được tài sản này được tặng riêng.
Hỏi:
Cách đây 1 năm gia đình tôi mua một mảnh đất ruộng vượt thổ có diện tích 360m2 với giá 350 triệu và còn giữ lại 50 triệu chưa đưa cho người bán với giao ước bên người bán đất nhận chịu trách nhiệm làm sổ đỏ cho mảnh đất mà gia đình tôi đã mua. Đến thời điểm này bên bán vẫn chưa hoàn thiện sổ đỏ cho mảnh đất đó nhưng vẫn muốn lấy số tiền còn lại 50 triệu kia. Gia đình tôi không đồng ý và nói khi nào có sổ đỏ thì sẽ giao hết số tiền còn lại, nhưng bên người bán bảo là sẽ niêm phong mảnh đất đó và không cho gia đình tôi sử dụng mảnh đất đó. Vậy tôi xin hỏi bên nào đang vi phạm pháp luật và khi đất chưa có sổ đỏ thì bên mua có quyền được giữ lại một số tiền mua hay không?
Trả lời:
Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau: Các giao dịch chuyển nhượng đất đai được xác định là các giao dịch dân sự. Do đó, pháp luật hiện hành tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các bên. Do đó, gia đình bạn và người bán có thể thỏa thuận về trách nhiệm làm sổ đỏ thuộc về ai và cả số tiền bên mua giữ lại khi chưa hoàn thành việc sang tên sổ đỏ. Vì thế, nếu gia đình bạn và bên bán đã có thỏa thuận và nhất trí về những nội dung này thì hai bên có nghĩa vụ tuân thủ nó. Việc bên bán không thực hiện đúng theo thỏa thuận ban đầu là vi phạm pháp luật dân sự, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn. Vì thế, bạn có quyền khởi kiện tại tòa án để yêu cầu bên bán thực hiện theo đúng thỏa thuận ban đầu và có thể yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn nếu cần.
Các vấn đề bạn cần lưu ý cần đó là hợp đồng mua bán này có công công chứng hay không? Giấy biên lai khi giao dịch có chử ký của bên bán không? Khi các chứng từ mua bán không hợp lệ thì khởi kiện khó thành.
Trân trọng!
Hỏi : Tháng 12/2020, tôi vừa ký hợp đồng mua bán đất với anh Nguyễn Văn Th diện tích 100m2 tách ra từ sổ 200m2. Tôi đã trả đủ số tiền cho anh Nguyễn Văn Th. Tuy nhiên, khi tôi thực hiện việc sang tên sổ đỏ, thủ tục tách thửa thì anh Nguyễn Văn Th lại không hợp tác, không ký các loại giấy tờ cần thiết để hoàn thành các thủ tục theo quy định của pháp luật. Tôi xin hỏi thời hạn để sang tên sổ đỏ là bao lâu và nếu chậm sang tên thì có bị xử phạt không?
Trả lời: Sau khi bạn và anh Nguyễn Văn Th ký hợp đồng mua bán đất, bạn đã trả đủ số tiền cho anh Nguyễn Văn Th , bạn và anh Nguyễn Văn Th phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, hay nói cách khác là sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ người chuyển nhượng (anh Nguyễn Văn Th ) sang người nhận chuyển nhượng (bạn) theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013.
Thời hạn đăng ký biến động đất đai trong trường hợp này là không quá 30 ngày kể từ ngày bạn và anh Nguyễn Văn Th ký hợp đồng mua bán đất theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013.
Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định: “ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định”.
Như vậy, thời hạn để bạn và anh Nguyễn Văn Th sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng mua bán đất. Nếu thực hiện thủ tục này chậm thì sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Gia đìnhTôi vẫn đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp với ai từ khi mua tới thời điểm hiện tại và chỉ có hợp đồng mua bán viết tay giữa 2 bên. Trước đây, gia đình Tôi sử dụng trồng rau màu, hiện tại thì đang cho thuê làm xưởng.
Thuế hằng năm thì trước đó gia đình Tôi không biết có đóng không, bà chỉ mới tiếp nhận và đóng thuế từ năm 2021 do bố của bà mất đột ngột. Cho Tôi hỏi, hiện Tôi muốn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất trên thì có hợp pháp không? Thủ tục và các loại thuế phí thế nào?
Trả lời:
Việc xác định việc sử dụng đất ổn định đã được quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được quy định tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu được quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình được quy định tại Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai.
Việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thủ tục hành chính cụ thể tại địa phương. Vì vậy chị nghiên cứu, liên hệ cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo đó, căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất như sau:
Bước 01: Khai báo về việc bị mất Sổ đỏ
- Người sử dụng đất trực tiếp hoặc làm đơn khai báo về việc mất Sổ đỏ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
- Khi tiếp nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn niêm yết thông báo là 30 ngày.
- Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng này thì có thể hỏi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai về các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện đăng tin mất Sổ đỏ trước khi tiến hành đăng tin.
Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ gồm các giấy tờ sau (căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy sau thời gian 30 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân.
- Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn.
- Giấy đăng ký kết hôn vợ chồng
Bước 03: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Sổ đỏ có thể nộp hồ sơ theo một trong hai cách sau:
Cách 1:Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Trường hợp không nộp tại UBND xã:
- Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.
- Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 04: Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc:
- Kiểm tra hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ;
- Thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính;
- Lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ;
- Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật;
- Trả kết quả cho người sử dụng đất.
Bước 05: Nhận kết quả
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;
Như vậy, trong trường hợp mất Sổ đỏ, thời gian cấp lại Sổ đỏ không quá 10 ngày.
Tại mục b3 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về mức thu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở như sau:
b.3. Lệ phí địa chính - Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
- Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần. CÔNG BÁO/Số 217 + 218/Ngày 22-02-2014 47 + Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với tổ chức, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy. Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
+ Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
+ Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu điều kiện cần và đủ phải đáp ứng hợp pháp
Điều kiện làm Sổ đỏ khi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ khác với trường hợp đất không có giấy tờ. Hộ gia đình, cá nhân chỉ cần có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận nếu không có tranh chấp, sử dụng đất ổn định và không thuộc diện bị thu hồi; khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì có thể được cấp tùy thuộc vào trường hợp cụ thể.
I. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất .
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất:
- Bằng khoán điền thổ.
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/ 1980 của Thủ tướng về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp.
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã và bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn.
+ Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
+ Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở.
+ Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Lưu ý: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho UBND cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
II. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
III. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
IV. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Loại 2. Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013, nếu đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - vùng kinh tế xã hội khó khăn
- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau
Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
Lưu ý: Điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn cụ thể tại Điều 20, Điều 22, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
2.1. Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 (không có giấy tờ và không phải nộp tiền sử dụng đất), Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đất được giao không đúng thẩm quyền) thì cấp Giấy chứng nhận theo các trường hợp sau:
- Công nhận quyền sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp khác (đất có nhà ở, công trình xây dựng khác, đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp)
- Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Để biết diện tích được cấp Giấy chứng nhận hãy xem tại: Làm Sổ đỏ
2.2. Đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận được quy định với 02 mức độ:
- Xem xét cấp Giấy chứng nhận (xem xét nên không chắc chắn được cấp).
- Được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.
Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…”
Như vậy, người đang sử dụng đất ổn định trong một số trường hợp đất có vi phạm pháp luật đất đai mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận.
2.3. Đất đã được giao không đúng thẩm quyền
* Thế nào là đất giao không đúng thẩm quyền?
Theo quy định hiện hành cơ quan có thẩm quyền giao đất là UBND cấp tỉnh, cấp huyện tùy thuộc vào từng đối tượng được giao. Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, giao đất không đúng thẩm quyền gồm các trường hợp sau:
- Người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
* Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
Giai đoạn 1: Giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993
- Đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993.
- Đất không có tranh chấp.
- Đất phù hợp với quy hoạch.
Lưu ý: Không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Sổ đỏ.
Giai đoạn 2: Giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014
- Đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014.
- Không có tranh chấp;
- Phù hợp với quy hoạch.
Lưu ý: Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Giai đoạn 3: Giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 trở về sau
Đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 đến nay thì không được cấp Giấy chứng nhận và sẽ bị thu hồi. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
“Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau”
Hỏi: Tôi có lô đất mặt tiền đường 5.5m vĩa vè 3m diện tích 150m2 mặt tiền, Đất thuộc Phường Hòa An, quận Thanh Khê Đà Nẵng. Nay tôi muốn tách ra thành 2 sổ đỏ có được không?
Trả lời:
UBND thành phố Đã ban hành quyết định quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Cụ thể như sau:
+ Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất ở có hạn mức 70,0m2, có cạnh chiều rộng khu đất tối thiểu là 4m được áp dụng cho các khu vực:
- Các phường thuộc quận Hải Châu, quận Thanh Khê và quận Sơn Trà;
- Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ và vị trí mặt tiền đường Lê Văn Hiến, đường Trần Đại Nghĩa thuộc quận Ngũ Hành Sơn;
- Phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông, mặt tiền Quốc lộ 1A, đường Cách Mạng Tháng Tám và Quốc lộ 14B (đường Trường Sơn) thuộc quận Cẩm Lệ;
- Các phường Hòa Minh, phường Hòa Khánh Bắc, phường Hòa Khánh Nam và phường Hòa Hiệp Nam quận Liên Chiểu.
+ Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất ở có hạn mức 100,0m2, có cạnh chiều rộng khu đất tối thiểu là 4m được áp dụng cho các khu vực:
- Phường Hòa Hiệp Bắc quận Liên Chiểu;
- Các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ ;
- Các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn (trừ Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ và vị trí mặt tiền đường Lê Văn Hiến, đường Trần Đại Nghĩa thuộc quận Ngũ Hành Sơn);
- Vị trí mặt tiền Quốc Lộ 1A, Quốc Lộ 14B, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang.
Diện tích tối thiểu được tách thửa đất ở với mức 150,0m2, có cạnh chiều rộng khu đất tối thiểu là 5m, được áp dụng cho các xã thuộc huyện Hòa Vang (trừ các vị trí mặt tiền Quốc Lộ 1A, Quốc Lộ 14B, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang).
Diện tích các thửa đất còn lại sau khi được tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định.
Các trường hợp đặc biệt (ly hôn phân chia tài sản, thừa kế tài sản cha mẹ để lại, cha mẹ, người nuôi dưỡng cho con xây dựng nhà ở sau khi lập gia đình và bệnh hiểm nghèo) cho phép tách thửa đất ở với diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như quy định ở trên nhưng không nhỏ hơn 50,00m2 .Các trường hợp đặc biệt khác, UBND các quận, huyện báo cáo đề xuất UBND thành phố xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
UBND thành phố giao Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quyết định. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Như vậy thì đất của anh được tách thành 2 sổ đỏ theo đúng quy định Thành Phố Đà Nẵng
Hỏi: Năm 2011 tôi có mua 1 thửa đất (kèm nhà ở) ở TP. Đà Nẵng.Thỏa thuận bên bán lo thủ tục tới khi ra sổ hồng thì giao hết tiền.Sau này tôi phát hiện sai địa chỉ tổ.(Trên sổ ghi là tổ 37,trong khi căn nhà đó ở tổ 38).Lục lại hồ sơ,tôi thấy địa chỉ này ghi sai ngay từ lúc làm hồ sơ công chứng.Xin hỏi,tôi phải làm gì để sửa lại thông tin trên sổ.
Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:
Đối với trường hợp này, Chị liên hệ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các quận huyện để nộp hồ sơ đăng ký biến động (theo địa chỉ thửa đất), các loại giấy tờ cần nộp bao gồm:
- Đơn xác nhận địa chỉ (tổ 38) do UBND phường, xã xác nhận.
- Đơn đề nghị đăng ký biến động theo Mẫu số 03/ĐK-GCN (mẫu đơn này do Chi nhánh Văn phòng đăng ký cung cấp)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần điều chỉnh (bản gốc).
Sau 5 ngày làm việc, bà sẽ nhận lại kết quả là Giấy chứng nhận đã được đính chính có xác nhận của Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Trân trọng./.