HỒ SƠ NHÀ ĐẤT, HỢP THỬA, TÁCH THỬA, CHO THUÊ KHO XƯỞNG
Trả lời: Tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ (nay được bổ sung tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau: “Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã hoặc cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở là một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất”.
Bản kê khai nhà cửa nêu trên mới thể hiện nội dung diện tích đất của khu nhà mà không thể hiện diện tích đất ở là bao nhiêu.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11 và khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013; các khoản 1,2,3 và 4 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 cà Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở. Theo quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 26/11/2014 của UBND TP Đà Nẵng thì hạn mức giao đất ở phường Thanh Bình là 100m2 đất ở. Trường hợp của Ông (Bà) được xác định là đất ở không quá 5 lần hạn mức là 500m2; diện tích hiện nay Ông (Bà) đang sử dụng là 450m2 và đã được cấp GCN với diện tích 200m2 đất ở và 250m2 đất khuôn viên. nay Ông (Bà) sẽ được xác định lại diện tích đất ở là 450m2 và không thu tiền sử dụng đất.
Thành phần hồ sơ gồm:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu 09/ĐK.
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sổ hồng).
Bản kê khai nhà cửa trước 1980.
Đăng ký thủ tục pháp lý nhà đất
Trả lời:
Theo nội dung trình bày, thửa đất nêu trên đã có Sổ kiến điền được lập trước ngày 18/12/1980, đã được xác định là đất thổ cư, có nguồn gốc nhận thừa kế. Do đó, toàn bộ diện tích đất được xác định là đất ở theo quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 103 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 18; khoản 1 và 2 Điều 24 Nghị định số 43/2014?NĐ-CP của Chính phủ.
Đăng ký thủ tục pháp lý nhà đất
Trả lời:
Theo khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/07/2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khỏan 1, 2 và 3 Điều 100 của Luất Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các khỏan 2, 3 và 4 Điều 103 của Luất Đất đai, khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2014/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định là đất ở”.
Theo quy định tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ thì trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện như sau:
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi Cấp giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Đăng ký thủ tục pháp lý nhà đất
Trả lời:
Theo như trình bày, thửa đất của Ông A có nguồn gốc là Trích lục sổ nghiệp chủ cấp năm 1990, là một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và có biên lai nộp thuế thổ trạch ghi tháng 08/1975 (được hình thành và sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980).
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì trường hợp thửa đất nêu trên được xác định lại diện tích đất ở.
Đăng ký thủ tục pháp lý nhà đất
Trả lời:
Về thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Về trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện hoặc Đăng ký thủ tục pháp lý nhà đất
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ khi Cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ để cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.