HỒ SƠ NHÀ ĐẤT, HỢP THỬA, TÁCH THỬA, CHO THUÊ KHO XƯỞNG
Trả lời:
Hồ sơ được nộp theo một trong các hình thức sau đây:
Qua hệ thống đăng ký trực tuyến (Bản scan theo thành phần, số lượng hồ sơ bên dưới và khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc khi nhận kết quả trong trường hợp không phải nộp nghĩa vụ tài chính thì nộp bản gốc để đăng ký biến động;
Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố;
Qua đường bưu điện.
Về trình tự, thủ tục đăng ký biến động do thay đổi thông tin về người được cấp GCN (đổi tên) được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCN (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ) được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định taih khoản 4 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường)
Thành phần hồ sơ theo Quyết định số 4790/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng gồm:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Bản gốc GCN đã cấp.
Bản sao CMND hoặc CMQĐ hoặc thẻ CCCD mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên GCN.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin pháp nhân của tổ chức đã ghi trên GCN.
Trả lời:
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền khi chưa hết thời hạn sử dụng đất. Do đó, trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã hết hạn mà thực hiện chuyển nhượng là không có cơ sở đề thực hiện.
Trường hợp này, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014?TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường trước khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ trục tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc VP UBND quận, huyện hoặc Đăng ký thủ tục pháp lý nhà đất
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hờ sơ và nhận kết quả tại UBND xã nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc VP UBND huyện thì VP Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ UBND xã nơi có đất.
Bước 3: UBND xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến VP Đăng ký đất đai.
Bước 4: VP Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào GCN đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao GCN cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND xã đối với trường hợp nộp và nhận kết quả tại xã.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu 09/ĐK.
Bản gốc GCN đã cấp.
Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ CCCD, địa chỉ ghi trên GCN đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
+, Bản sao CMND hoặc CMQĐ hoặc thẻ CCCD mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên GCN.
+, Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin pháp nhân của tổ chức đã ghi trên GCN.
Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Trả lời:
Việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển doanh nghiệp tư nhân thành Công ty TNHH được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
"1.Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:
a, Trường hợp doanh nghiệp trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giá đất để tính thu tiền sử dụng, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;
b, Trường hợp doanh nghiệp trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp sau khi chuyển đổi có trách nhiệm đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục quy định tại Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp sau khi chuyển đổi thuê đất trả tiền thuê hằng năm là giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với doanh nghiệp trước khi chuyển đổi nếu thời điểm chuyển đổi công ty thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất và mặt nước khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
2.Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục giao đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biên động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 nêu trên.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền" .